B
Đáp án B
Giải thích:
Từ “they” dùng để chỉ ________.
A. một vài loài chim B. nơi trú ẩn to C. cây cối D. động vật ăn thịt
Thông tin: But this increased protection is partially counteracted by the fact that mass roosts attract predators and are especially vulnerable if they are on the ground.
Tạm dịch: Tuy nhiên, việc bảo vệ tăng lên này một phần bị phản tác dụng bởi thực tế là nơi trú ẩn lớn sẽ thu hút các loài săn mồi và đặc biệt dễ bị xâm hại nếu các nơi trú ẩn lớn nằm trên mặt đất.
Chọn B.
Dịch bài đọc:
Nội dung dịch:
Các loài chim kiếm ăn theo đàn thường về tổ nghỉ ngơi theo từng đàn. Không phải lúc nào cũng có lý do rõ ràng cho việc nghỉ ngơi cùng nhau, nhưng có một số lợi ích nhất định cho việc này. Đặc biệt vào mùa đông, điều quan trọng đối với các loài chim là phải giữ ấm cơ thể vào ban đêm và giữ gìn nguồn dự trữ lương thực quý báu. Một cách để làm điều này là tìm một chỗ ở có mái che. Những con gà trống đơn độc trú ẩn trong những bụi cây rậm rạp hoặc chui vào trong hốc – nơi mà những con chào mào đào lỗ trong đất và những con gà gô trắng xám ẩn mình trong bãi mùn - nhưng ảnh hưởng của việc trú ẩn được phóng đại bởi một số loài chim chen chúc nhau trong chuồng, như chim hồng tước, chim én, chim nâu, chim xanh, và chim cu đen. Tiếp xúc cơ thể làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí lạnh, vì vậy các con chim giữ ấm cho nhau. Hai con chim tước túm tụm cùng nhau được cho là giảm được một phần tư lượng nhiệt thất thoát và ba con cùng nhau có thể tiết kiệm được một phần ba lượng nhiệt của chúng.
Lợi ích thứ hai có thể có của các chỗ trú ẩn chung là chúng hoạt động như một “trung tâm thông tin”. Vào ban ngày, các nhóm chim sẽ tản ra kiếm ăn trên một khu vực rộng lớn. Khi chúng trở về vào buổi tối, một số sẽ ăn no, nhưng những con khác có thể kiếm được ít đồ ăn. Một số nhà nghiên cứu đã quan sát và thấy rằng khi những con chim lên đường đi kiếm ăn vào sáng hôm sau, những con chim không ăn tốt vào ngày hôm trước sẽ xuất hiện theo những con ăn nhiều. Hành vi của những con chim ưng thường thấy và nhỏ hơn có thể minh họa cho những cách ăn khác nhau của những con chim tương tự với những thói quen trú ngụ khác nhau. Những con chim ưng thường săn các động vật có xương sống trong một vùng đất nhỏ quen thuộc, trong khi loài chim ưng tương tự như vậy nhưng nhỏ hơn lại ăn những côn trùng trên một khu vực rộng lớn. Những con chim ưng phổ biến thường trú ẩn và săn mồi một mình, nhưng những con chim ưng nhỏ hơn thì trú ẩn và săn theo bầy đàn, có thể vì vậy một con chim có thể học hỏi từ những con khác để tìm côn trùng, sâu bọ.
Cuối cùng, có sự an toàn trong những con số ở những chỗ trú ẩn chung vì sẽ có một vài con chim thức dậy vào bất kỳ lúc nào để đưa ra báo động. Tuy nhiên, việc bảo vệ tăng lên này một phần bị phản tác dụng bởi thực tế là nơi trú ẩn lớn sẽ thu hút các loài săn mồi và đặc biệt dễ bị xâm hại nếu chúng nằm trên mặt đất. Ngay cả những chỗ trên cây cũng có thể bị tấn công bởi những con chim săn mồi. Những con chim ở rìa có nguy cơ cao nhất vì những kẻ săn mồi thấy dễ bắt hơn những con chim nhỏ đang trú ngụ ở rìa hang.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Tiếng Anh hay Anh Ngữ (English /ˈɪŋɡlɪʃ/ ) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời thời Trung cổ tại Anh, ngày nay là lingua franca toàn cầu.Từ English bắt nguồn từ Angle, một trong những bộ tộc German đã di cư đến Anh (chính từ "Angle" lại bắt nguồn từ bán đảo Anglia (Angeln) bên biển Balt)
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2022 AnhHocDe